CÁC TÌNH HUỐNG HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƯỢNG LÀ THANH, THIẾU NIÊN
CÁC TÌNH HUỐNG HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ ĐỐI TƯỢNG LÀ THANH, THIẾU NIÊN
Câu 1: Con tôi năm nay 14
tuổi, vừa qua cháu được ông bà tặng một món quà là sổ tiết kiệm với số tiền là
200.000.000 đồng. Đây là tài sản riêng của cháu. Tôi muốn biết, pháp luật quy định
như thế nào về việc quản lý tài sản riêng của con?
Trả lời: Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy
định việc quản lý tài sản riêng của con như sau:
- Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng
hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
- Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi
dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản
riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được
giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
- Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp
con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự; người tặng
cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định
người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con
chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao
cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám
hộ quản lý theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, con bạn năm nay 14 tuổi,
cháu chưa đủ tuổi để tự quản lý tài sản riêng. Do đó, nếu cháu không thuộc
trường hợp đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự thì bố
mẹ cháu sẽ là người quản lý tài sản riêng cho cháu.
Câu 2: Cháu A năm nay 16
tuổi nhưng sớm bỏ học và giao du với đám bạn xấu. Vừa qua, công an phường bắt
quả tang một nhóm người đang đánh tá lả trong đó có cháu A. Trên chiếu bạc Công
an thu giữ được số tiền là 2.000.000 đồng. Xin hỏi, hành vi của cháu A sẽ bị xử
phạt như thế nào? Cháu A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trả lời: Theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 6 Điều 26 Nghị định
số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình, mức xử phạt đối với hành vi
đánh bạc được quy định như sau:
“2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa,
tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình
thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu
tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2;
Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này”.
Như vậy, theo điểm a, khoản 2 Điều 26 hành vi đánh bạc trái phép
của cháu A sẽ bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và phải chịu
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và
tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có theo khoản 6 Điều 26 Nghị định số
167/2013/NĐ-CP.
Trường hợp cháu A đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự
năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể : “Người nào đánh bạc trái phép dưới
bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật giá trị từ 5.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Câu 3: Do điều kiện gia đình khó khăn, học hết lớp 12, K không học tiếp lên đại
học mà xin học nghề và trở thành thợ hàn. Tuy nhiên, K luôn có mong muốn vừa đi
làm để phụ giúp gia đình vừa tìm một chương trình học phù hợp với thời gian làm
việc của mình để tiếp tục học nâng cao trình độ học vấn của mình. Xin hỏi, mong
muốn của K có thể thực hiện được hay không?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 41 Luật Giáo dục năm
2019, K có thể theo học ngành nghề mà mình yêu thích theo chương trình giáo dục
thường xuyên. Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội;
góp phần xây dựng xã hội học tập.
Điều 42 Luật Giáo dục quy định, nhiệm vụ của giáo dục thường
xuyên:
- Thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của
pháp luật.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật,
bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội
cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ học vấn.
Khoản 2 Điều 43 Luật Giáo dục quy định hình thức thực hiện
chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
- Vừa làm vừa học;
- Học từ xa;
- Tự học, tự học có hướng dẫn;
- Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.
Như vậy, K có thể lựa chọn hình thức học phù hợp với tính chất
công việc của mình.
Câu 4: Tại cổng trường trung học
phổ thông gần nhà, tôi thấy các cháu học sinh nam tập trung ở một quán nước vỉa
hè và hút thuốc lá. Qua các phương tiện truyền thông tôi được biết pháp luật đã
có những quy định về việc cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi. Xin hỏi, mức
xử phạt hành chính đối với hành vi này được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 26
Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực y tế, hành vi vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá bị xử
phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi không có biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một
hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18
tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không
in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường
hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc
lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của
pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến
hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, hành vi bán thuốc lá cho người dưới 18
tuổi bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo điểm b khoản 2 Điều
26 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, đồng thời đình chỉ hoạt động kinh doanh từ
01-03 tháng.