Tình huống 1: Giấy tờ phải nộp và xuất
trình khi đăng ký khai sinh
Anh A và chị B kết hôn năm 2020, anh A
có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai, chị B có hộ khẩu thường trú tại xã X,
huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi. Chị B mới sinh con trai được 1 tuần tại Bệnh viện đa
khoa T, được Bệnh viện đa khoa T cấp giấy chứng sinh. Do anh A không có hộ khẩu
thường trú tại xã X nên anh A muốn biết anh có thể đăng ký khai sinh cho con
tại UBND xã X được hay không và anh phải nộp, xuất trình những giấy tờ gì khi
đi đăng ký khai sinh cho con mình?
Trả lời:
1.Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch
năm 2014 : “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”,
chị B (là mẹ của em bé) có hộ khẩu thường trú tại xã X, huyện Y, tỉnh Quảng
Ngãi, do đó anh A có thể đến UBND xã X để làm thủ tục khai sinh cho con trai
mình.
2. Giấy tờ phải nộp và xuất trình khi
đăng ký khai sinh
Điều 9 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch quy định:
“1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh
nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật
Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy
tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ
tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất
trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này. Trường hợp
cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận
kết hôn”
Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ
tịch năm 2014 quy định: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có
giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu
không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp
khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do
cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai
hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”
Khoản 1 Theo Điều 2 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP quy định: “Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích
lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh
nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ
tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu
cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú”
Theo qy định trên thi anh A phải:
* Xuất trình các giấy tờ sau:
- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh
và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (gọi là
giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
- Trong giai đoạn chuyển tiếp, anh A
phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
- Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng
anh
* Nộp các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký
khai sinh theo mẫu quy định
- Giấy chứng sinh
Tình huống 2: Việc đăng ký khai sinh cho
trẻ chưa xác định được cha, mẹ
H là sinh viên, trong thời gian học tập tại
trường, H mang thai. H chưa đăng ký kết hôn với ai, do đó H rất lo lắng và
không biết việc đăng ký khai sinh cho con của mình được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha,
mẹ như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ
đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha,
mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân
tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc
tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để
trống.
3. Nếu
vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo
quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì
Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung
đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ
mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo
quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy
khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ
không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy
định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa
xác định được cha, mẹ””
H chưa đăng ký kết hôn với ai, con của H
thuộc trường hợp chưa xác định được cha, do đó việc đăng ký khai sinh sẽ được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP nêu trên.
Tình huống 3:
Hai năm trước chị N có sinh một bé gái,
nhưng tại thời điểm đó do mâu thuẫn với chị N nên cha của cháu bé đã bỏ đi. Chị
N chưa đăng ký kết hôn với ai, trong giấy khai sinh của con chị để trống thông
tin về người cha. Hiện nay cha của cháu bé quay về hàn gắn với chị N, hai người
đã làm thủ tục đăng ký kết hôn, cha của cháu muốn bổ sung thông tin về người
cha vào giấy khai sinh của con thì có phải thực hiện thủ tục nhận cha, con hay
không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ
tịch: “Trường hợp con do người vợ sinh
ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có
thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì
không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ
sung thông tin về người cha trong Sổ
đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh của người con” chị N và chồng có văn
bản thừa nhận cháu bé nêu trên là con chung thì không phải làm thủ tục nhận
cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha
trong Sổ đăng ký khai
sinh và Giấy khai sinh của cháu.
Tình huống 4: Xác định lại dân tộc
Vợ chồng ông A (dân tộc Kinh), bà B
(dân tộc Dao) có 01 người con trai là Q. Khi đăng ký khai sinh cho Q,
ông A và bà B đã thống nhất lấy dân tộc của Q là dân tộc Dao theo
dân tộc của mẹ. Việc lấy dân tộc của Q theo dân tộc của mẹ đẻ
không có vấn đề gì cho đến khi Q học lớp 11 (17 tuổi), trong một lần
ông A uống rượu với nhóm bạn cùng quê, biết chuyện con trai ông A
lấy dân tộc theo dân tộc của mẹ, nhóm bạn đã chế giễu, nói rằng
như vậy ông A sẽ mất gốc, không có người thờ tự sau này. Bức xúc
với lời chế giễu của bạn bè, về đến nhà ông A đã quát mắng vợ,
con và yêu cầu bà B ra ngay UBND xã để đề nghị xác định lại dân
tộc của Q sang dân tộc Kinh theo dân tộc của cha đẻ, nhưng bà B và Q
không đồng ý, nói rằng để dân tộc của Q là dân tộc Dao sẽ thuận
lợi hơn cho Q vì được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước đối với
người dân tộc ít người. Giữa ông A, bà B và cháu Q không thống
nhất được nên đã xảy ra mâu thuẫn.
Hỏi: Quyền xác định lại dân tộc
của cá nhân được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xác
định lại dân tộc của Q? Ông A có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác
định lại dân tộc của Q sang dân tộc Kinh theo dân tộc của mình mặc
dù không có sự đồng ý của Q hay không?
Trả lời:
- Về quyền xác định lại dân tộc:
Khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 29
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau:
“1.
Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
…
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình
4. Việc xác định lại
dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng
ý của người đó”.
- Cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân
tộc:
Theo quy định tại khoản
3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã
đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở
lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc” thì UBND cấp huyện nơi
đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của Q có thẩm quyền xác định lại
dân tộc cho Q
- Ông A
có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc của Q
sang dân tộc Kinh theo dân tộc của mình mặc dù không có sự đồng ý của Q
hay không?
Khoản 4 Điều 29 Bộ luật Dân sự năm
2015 quy định: “Việc xác định lại dân tộc
cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của
người đó”. Q đã 17 tuổi, do
đó nếu không được sự đồng ý của Q thì
ông A không có quyền yêu cầu xác định lại
dân tộc của Q từ dân tộc của mẹ đẻ sang dân tộc của cha đẻ.
Tình huống 5: Thay đổi hộ tịch
Chị Hoa và anh Nam có 1 đứa con chung 5
tuổi. Sau khi ly hôn với anh Nam, do không muốn con mang theo họ của anh Nam,
chị Hoa tới UBND xã làm thủ tục thay đổi họ của con từ họ của anh Nam (người
cha) sang họ của chị Hoa (người mẹ). Tuy nhiên, UBND xã yêu cầu phải có sự đồng
ý của anh Nam thì chị Hoa mới được làm thủ tục thay đổi họ cho con. Chị Hoa cho
rằng chị và anh Nam đã ly hôn, chị có quyền tự mình yêu cầu thay đổi họ cho con
mà không cần có sự đồng ý của anh Nam. Chị Hoa hỏi việc UBND xã yêu cầu phải có
sự đồng ý của anh Nam khi chị làm thủ tục thay đổi họ cho con có đúng hay
không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên
cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26
của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha,
mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở
lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó”. Con chung của chị Hoa và anh Nam hiện nay 5 tuổi, do
đó việc thay đổi họ cho con của chị Hoa và anh Nam phải có sự đồng ý của cả anh
Nam và chị Hoa, việc đồng ý này được thể hiện trong Tờ khai đăng ký việc thay
đổi hộ tịch. Do đó, việc UBND xã yêu cầu phải có sự đồng ý của anh Nam khi chị Hoa
làm thủ tục thay đổi họ cho con của anh, chị là đúng quy định của pháp luật.
Tình huống 6:
Anh Bình và chị Yên có đăng ký kết hôn
với nhau. Tuy nhiên, do mâu thuẫn nên anh Bình và chị Yên đã không sống chung
gần 01 năm, 2 anh chị vẫn chưa làm thủ tục ly hôn. Trong thời gian này, chị Yên
có quen biết với anh Tam. Vào tuần trước, chị Yên sinh một bé gái, Chị Yên cho
rằng bé gái này không phải là con chung giữa chị và anh Bình mà là con của chị
và anh Tam. Chị Yên tới UBND xã để đăng ký khai sinh cho con gái và yêu cầu
phần khai về người cha trong giấy khai sinh sẽ ghi thông tin của anh Tam có
được hay không?
Trả lời:
Con gái của chị Yên được sinh ra trong
thời kỳ hôn nhân của chị và anh Bình. Theo quy định tại khoản 4, Điều 16 Thông
tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch: “Trường
hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc
chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án
nhân dân xác định theo quy định pháp luật. Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối
giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký
khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ
phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ
cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này”, khi chị Yên
không thừa nhận đứa trẻ là con chung của chị và anh Bình thì trước tiên chị Yên
phải yêu cầu toà án nhân dân xác định theo quy định pháp luật. Trường hợp Tòa
án nhân dân từ chối giải quyết và anh Tam đăng ký nhận cha, con
thì phần khai về người cha trong giấy khai sinh của con chị Yên
mới được ghi thông tin của anh Tam.
Tình huống 7: Cải chính hộ tịch
Anh Huy sinh năm 1990, trước đây mẹ của
anh đã làm thủ tục đăng ký khai sinh cho anh tại UBND xã X. Tuy nhiên, khi đi
đăng ký nhập khẩu, cha của anh Huy đã khai nhầm năm sinh của anh Huy là năm
1991. Hiện nay sổ hộ khẩu và giấy tờ tuỳ thân của anh Huy đều có thông tin năm
sinh là 1991. Anh Huy muốn biết, anh có thể làm thủ tục cải chính phần khai về
năm sinh trong giấy khai sinh (từ năm 1990 thành năm 1991) để phù hợp với sổ hộ
khẩu và giấy tờ tuỳ thân của anh được hay không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “Mọi
hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù
hợp với Giấy khai sinh của người đó”
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “Cải chính hộ tịch theo quy định
của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc
trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác
định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu
cầu đăng ký hộ tịch”
Khoản 1 Điều 17 Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
“Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết
sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được
cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác”
Theo tình huống, việc đăng ký khai
sinh của anh Huy là đúng quy định, không có sự sai sót về nội dung năm sinh. Do
đó, anh Huy không thể yêu cầu cải chính phần khai về năm sinh trong giấy khai
sinh (từ năm 1990 thành năm 1991) để hợp thức hoá thông tin về năm sinh trong
sổ hộ khẩu và giấy tờ tuỳ thân của anh.
Tình huống 8: Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
Ngày 20/11/2021, anh C được UBND xã X
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích để “làm hồ sơ vay vốn ngân hàng”. Tuy nhiên, sau đó do không có nhu cầu
vay vốn nữa nên anh C chưa sử dụng đến Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này.
Đến ngày 05/12/2021, anh C và chị D đến UBND xã Y (nơi cư trú của chị D) làm
thủ tục đăng ký kết hôn, anh C có thể sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
do UBND xã X cấp ngày 20/11/2021 để làm thủ tục đăng ký kết hôn được không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 23
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch: “Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong
Giấy xác nhận” thì anh C không thể sử dụng
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã X cấp ngày 20/11/2021 cho anh C
với mục đích “làm hồ sơ vay vốn ngân hàng” để làm thủ tục đăng ký kết
hôn.
Tình huống 9:Việc ủy quyền xin cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân
Anh T có hộ khẩu thường trú tại xã X,
huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi. Đầu năm 2021, anh T đến tỉnh Bình Dương làm công nhân.
Sắp tới, anh chuẩn bị kết hôn với chị H, cùng làm công nhân tại công ty. Tuy
nhiên, do không có điều kiện kinh tế để về quê xin Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân nên anh T muốn uỷ quyền cho bố đẻ - hiện đang sinh sống tại xã X đến Uỷ
ban nhân dân xã xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho anh có được hay
không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều
2 Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịchquy định: “Người yêu cầu cấp bản sao trích
lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các
việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu
cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực
hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký
nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một
bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không
phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản,
được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là
ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn
bản ủy quyền không phải chứng thực”. Do
đó, anh T có thể ủy quyền cho bố anh đến UBND xã X xin cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho anh. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, tuy
nhiên, người được ủy quyền là bố của anh T nên văn bản ủy quyền không phải
chứng thực.
Tình huống 10: Thủ tục đăng ký khai sinh
có yếu tố nước ngoài
Chị E là
công dân Việt Nam kết hôn với anh F có quốc tịch Hàn Quốc. Vợ chồng anh chị
đang cư trú và làm việc tại xã X, huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi. Chị E mới sinh được
một bé gái tại bệnh viện T ở Quảng Ngãi. Anh F muốn con của anh chị được mang
quốc tịch Hàn Quốc, tuy nhiên anh không biết cơ quan nào của Việt Nam có thẩm
quyền đăng ký khai sinh? Thủ tục đăng ký khai sinh
cho con mình được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
- Về cơ quan có thẩm
quyền đăng ký khai sinh:
Điều 35 Luật Hộ tịch
quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra
tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc
tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định
cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là
người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra
ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công
dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam”
UBND huyện Y, tỉnh Quảng Ngãi có
thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con của anh F.
- Về thủ tục đăng ký khai sinh:
Thủ tục đăng ký khai
sinh cho con của anh F được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
36 Luật Hộ tịch như sau:
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ
tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp
văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước
ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công
chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của
Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không
ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch,
người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký
khai sinh”
Trường hợp anh F muốn chọn quốc tịch Hàn
Quốc cho con thì trong văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch
cho con phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Hàn Quốc.
Tình huống 11: Hồ sơ đăng ký khai sinh
có yếu tố nước ngoài
Chị M và chồng đều là công dân Việt Nam
sinh sống và làm việc tại Hoa Kỳ. Tháng trước chị M sinh con tại Hoa Kỳ, chưa
đăng ký khai sinh cho bé, do chị dự định sẽ đưa con về Việt Nam sinh sống cùng
ông bà ngoại và làm thủ tục đăng ký khai sinh tại Việt Nam. Chị M muốn biết hồ
sơ đăng ký khai sinh cho con mình bao gồm những giấy tờ nào?
Trả lời:
Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch quy định như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam,
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng
ký khai sinh.
2. Người yêu cầu đăng ký khai
sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam và nộp các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ
khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được
sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ
lựa chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều
36 của Luật Hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là
công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài.
3. Trường hợp không có giấy tờ quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Nghị định này.
4. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu
cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy
định pháp luật thì đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác
định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”
Điều 7 Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
“1. Hồ sơ
đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở
nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã
nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản
2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ
em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn
bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại
Việt Nam.
b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho
trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về
quốc tịch.
2. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch
nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn
quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn
mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch
trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh”
Theo những quy định nêu trên, hồ sơ đăng
ký khai sinh cho con của chị M bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy
định;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh
ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con nếu có;
- Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập
cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập
cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có
dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận
của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
Tình huống 12: Việc ủy quyền khi đăng ký
kết hôn
Anh P đang định cư tại Hoa Kỳ, anh dự
định đăng ký kết hôn với chị H tại Việt Nam, tuy nhiên công việc của anh P rất
bận rộn, Anh P có thể uỷ quyền cho người quen hoặc luật sư để thực hiện thủ tục
đăng ký kết hôn thay anh được không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch: “Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch,
cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các
việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu
đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký
kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì
không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp
nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy
quyền của bên còn lại” thì việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ
tịch có thẩm quyền có thể do chị H thực hiện mà không phải có văn
bản ủy quyền của anh P, nhưng khi nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì anh P phải
trực tiếp có mặt để nhận, không thể uỷ quyền cho
người khác thực hiện thay.
Tình huống
13: Việc thay đổi thông tin về giấy tờ tuỳ thân trên giấy chứng nhận kết
hôn
Trên giấy chứng nhận
kết hôn của chị D có thông tin về giấy tờ tuỳ thân là số chứng minh nhân dân do
công an tỉnh Quảng Ngãi cấp. Hiện nay, chị D đã được cấp Căn cước công dân. Vậy
để thuận tiện cho các giao dịch, chị D muốn làm thủ tục thay đổi thông tin về
giấy tờ tuỳ thân trên giấy chứng nhận kết hôn từ số chứng minh nhân dân thành
số căn cước công dân có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch
thì phạm vi thay đổi hộ tịch bao gồm:
“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của
cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của
pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong
nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của
Luật nuôi con nuôi”.
Như vậy, phạm vi thay
đổi hộ tịch không bao gồm thông tin về giấy tờ tuỳ thân trên giấy chứng nhận
kết hôn. Chị D không thể làm thay đổi thông tin về giấy tờ tuỳ thân trên giấy
chứng nhận kết hôn từ số chứng minh thành số căn cước công dân
Tình huống 14: Đăng ký
lại khai sinh
Trong bản sao Giấy khai
sinh của Nguyễn Văn A cấp năm 1985 ghi họ tên cha là Nguyễn Văn B, sinh năm
1950, quốc tịch Việt Nam. Nhưng hiện nay người cha đã thôi quốc tịch Việt Nam,
nhập quốc tịch Pháp, thay đổi họ tên là Nguyen Jack. Vậy, khi đăng ký lại khai
sinh cho Nguyễn Văn A, phần khai về người cha trong Giấy khai sinh được ghi như
thế nào?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số
điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy
định: “Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của
bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy
tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ
chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định
pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay
đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú”
trong Sổ đăng ký khai sinh…”
Theo đó, khi đăng ký lại
khai sinh, phần khai về người cha trong Giấy khai sinh của Nguyễn Văn A được
ghi như sau:
“Họ tên cha: Nguyen
Jack, sinh năm 1950, quốc tịch Pháp”.
“Phần ghi chú những
thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú”
trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ: Người cha thay đổi họ tên và quốc tịch từ
Nguyễn Văn B, quốc tịch Việt Nam, thành Nguyen Jack, quốc tịch Pháp.
Tình huống 15: Đăng ký lại kết hôn
Ba và mẹ của chị Ngọc đăng ký kết hôn
năm 1975. Hiện nay, Giấy chứng nhận kết hôn của ba mẹ chị bị mất. Mẹ chị Ngọc
có tới UBND xã xin cấp trích lục kết hôn bản sao, tuy nhiên UBND xã không còn
lưu giữ sổ đăng ký kết hôn năm 1975. Ba chị Ngọc mất đã gần một năm. Chị Ngọc
hỏi: mẹ chị cần giấy chứng nhận kết hôn để bổ sung vào hồ sơ đi Hoa
Kỳ thì có xin đăng ký lại kết hôn được hay không ?
Trả lời:
Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định: “Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết”.
Khoản 3 Điều 24 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “Việc đăng ký lại khai sinh,
kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm
tiếp nhận hồ sơ”.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên,
đối chiếu với trường hợp của ba mẹ chị Ngọc, vì ba chị Ngọc đã mất nên mẹ chị
không thể thực hiện việc đăng ký lại kết hôn.