HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC ĐIỀU 11, ĐIỀU 14, ĐIỀU 16, ĐIỀU 22 VÀ ĐIỀU 26 CỦA PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÁC ĐIỀU 11,
ĐIỀU 14, ĐIỀU 16, ĐIỀU 22 VÀ ĐIỀU 26 CỦA PHÁP LỆNH
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN
ngày 17 tháng 4
năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam)
________
Chương I
HÌNH THỨC ĐỂ NHÂN DÂN BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRỰC TIẾP
HOẶC BIỂU QUYẾT ĐỂ CẤP CÓ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
(Hướng dẫn Điều 11, Điều 14 của Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn)
Điều 1. Thẩm
quyền lựa chọn hình thức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố quyết định lựa chọn một trong các hình thức
tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ
dân phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình quy định tại Điều 11 và Điều 14 của Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các
công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Đối với các công việc trong phạm vi xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định lựa chọn một trong
các hình thức tổ chức họp thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến
tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình quy định tại
Điều 11 và Điều 14 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để
đưa ra nhân dân toàn cấp xã bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định các công việc trong phạm vi toàn cấp xã.
Điều 2. Tổ chức họp thôn, tổ dân phố để nhân dân bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố, trừ
cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham
dự;
Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình,
có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo
từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi
cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng
hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân
phố;
b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích,
yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư
ký;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần đưa ra
để cuộc họp xem xét;
- Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến của những
người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định;
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị
thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến các
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả cuộc họp;
d) Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện
theo khoản 1 Điều 3 của Hướng dẫn này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân
phố;
b) Trình tự tổ chức cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố thực hiện như quy
định tại khoản 1 Điều này;
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp
ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp
kết quả chung toàn cấp xã;
d) Trên cơ sở tổng hợp kết quả các cuộc họp từ các
thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn cấp xã có giá trị
thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả họp của
toàn cấp xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
đ) Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo
khoản 2 Điều 3 của Hướng dẫn này.
Điều 3. Tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố để bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục bàn và quyết định
trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội dung công việc mà
cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc họp chậm nhất là
15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;
b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như trình tự tổ chức họp
thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 Điều 2 của Hướng dẫn này;
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết
quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán
thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp
liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 của Hướng dẫn này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở tất cả thôn, tổ dân phố trong
toàn cấp xã mà chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu tổ
chức lại cuộc họp ở những thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% tổng số cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành;
b) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết
quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến hành phát phiếu lấy ý kiến những cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự họp để tổng hợp chung vào
kết quả cuộc họp ở các thôn, tổ dân phố. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân
phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Hướng dẫn này.
Điều 4. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi
thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến;
thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;
- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu
cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri
đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành.
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông báo đến các hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả lấy ý kiến.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trên địa bàn từng thôn, tổ
dân phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp kết quả phiếu lấy
ý kiến ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để
tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
d) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi
hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và thông
báo bằng văn bản đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 5. Kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
1. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng khi
không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp
mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành đối với các nội dung quy định tại Điều 10, khoản 1 và khoản 3
Điều 13 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Trình tự kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với
tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được thực
hiện như sau:
a) Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố
Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau
khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa được
trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung vào
kết quả của cuộc họp liền trước đó;
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả lấy ý
kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa
cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
b) Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau
khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố chưa được trên
50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Hướng dẫn này mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50%
tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp. Việc tổ chức lấy ý kiến những
cử tri không tham dự cuộc họp được tiến hành ở tất cả thôn, tổ dân phố trên địa
bàn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp chung kết quả
cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp ở
tất cả các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận
kết quả và thông báo đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Chương II
QUY TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
(Hướng dẫn khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn)
Mục 1
QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều
6. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp
xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển
khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi uỷ Chi bộ thôn, tổ dân phố
để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1- 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt
trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố
chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 7. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố
Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ
chức thành cuộc bầu cử riêng.
Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn quy trình, thủ tục của cuộc bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ở địa phương mình phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 8. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tại
hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố.
Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham
dự.
2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo trình
tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử;
quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định
thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử
tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố;
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách
những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do Ban công tác Mặt
trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi uỷ Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo
quy trình quy định tại khoản 2 Điều 6 của Hướng dẫn này. Tại hội nghị này, cử
tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các
ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người
ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những
người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên
50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội
nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu
quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc
cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó
chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu
phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân
phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu
hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so
với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn thôn, tổ dân phố.
Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đạt trên 50%
số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong toàn thôn, tổ dân phố.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ
bầu cử.
g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu
hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn,
tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần
đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy trình bầu Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và
khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Hướng dẫn này.
Điều 9. Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ
trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người
trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại; trường
hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết
định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 2
QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ.
Điều 10. Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được
miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin
miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều động làm công
tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện tại
hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố. Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành
khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố tham dự;
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu
lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do của việc xin miễn
nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm
phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem
xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho
đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều6, Điều 7
và Điều 8 của Hướng dẫn này.
Điều 11. Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn
được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị
cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba
tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi
có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt
trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không
được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục
đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của
mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện
pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội
nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề
xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do
hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm
vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên
bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận
kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành
hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận
kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và
Điều 8 của Hướng dẫn này.
Điều 12. Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
Chương III
LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN TRƯỚC KHI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
CẤP TRÊN QUYẾT ĐỊNH NHỮNG VIỆC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP
ĐẾN QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NHÂN DÂN
(Hướng dẫn Điều 22 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn)
Điều 13. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên phải tổ chức
lấy ý kiến
Cơ quan có thẩm quyền cấp trên quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh Thực
hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nư�c,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp (trừ các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã).
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và cá nhân là chủ đầu
tư, ban quản lý dự án các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ
chức lấy ý kiến nhân dân
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên quy định tại Điều 13 của Hướng dẫn
này có trách nhiệm lập phương án, kế hoạch để tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của mình, trong đó nêu rõ mục đích,
yêu cầu của việc tổ chức lấy ý kiến, những nội dung cần lấy ý kiến, cách thức
triển khai, thời gian lấy ý kiến và trách nhiệm tổ chức, phối hợp thực hiện; cử
đại diện tham gia quá trình tổ chức lấy ý kiến nhân dân.
2. Phương án, kế hoạch, kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan và nguồn
kinh phí phục vụ cho việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân phải được cơ quan tổ chức
lấy ý kiến gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã ở những địa bàn mà quyết định của cơ
quan có thẩm quyền sẽ tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân.
3. Trên cơ sở phương án, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban
nhân dân cấp xã có thể lựa chọn một hoặc đồng thời nhiều hình thức quy định tại
Điều 20 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để tổ chức lấy ý
kiến của nhân dân.
4. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý
kiến nhân dân theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 15. Tổ chức họp thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến
nhân dân
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố để tổ chức họp thôn, tổ dân phố
lấy ý kiến về những việc liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân
trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Trình tự tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố được thực hiện như sau:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu
cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần lấy ý
kiến theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã, của cơ quan có thẩm quyền;
c) Những người tham gia cuộc họp phát biểu ý kiến, kiến nghị của mình
về những nội dung đưa ra lấy ý kiến. Người đại diện cho cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm giải trình về những ý kiến của người dự họp. Thư ký cuộc họp ghi
đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của những người dự họp và ý kiến giải trình của
người đại diện cơ quan có thẩm quyền;
Tuỳ theo từng nội dung cụ thể và theo sự hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
cấp xã mà cuộc họp có thể tiến hành việc biểu quyết đồng ý hay không đồng ý về
những nội dung đưa ra lấy ý kiến nhân dân.
d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp tất cả các
ý kiến, kiến nghị, kết quả biểu quyết (nếu có) của những người tham gia cuộc
họp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 16. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến nhân dân
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức việc phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình để cho ý kiến về những việc liên quan trực tiếp đến
quyền và lợi ích của nhân dân trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến,
chuẩn bị mẫu phiếu lấy ý kiến theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
của cơ quan có thẩm quyền; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5
người;
b) Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát
phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các
cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả góp ý;
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp tất cả các
ý kiến, kiến nghị của những người tham gia vào phiếu lấy ý kiến, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 17. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư
góp ý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý; gửi các hồ sơ, tài liệu
có liên quan cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để phổ biến các nội dung lấy
ý kiến đến nhân dân; hướng dẫn địa điểm các hòm thư để người dân đóng góp ý
kiến.
2. Thời gian để tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý ít
nhất là 15 ngày liên tục, tính từ ngày niêm yết các nội dung cần lấy ý kiến tại
trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã đến ngày kết thúc việc lấy ý
kiến.
3. Trong thời gian tổ chức lấy ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết các nội dung cần lấy ý kiến, các
hồ sơ, tài liệu liên quan tại trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
xã, tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống loa truyền thanh. Thời gian niêm yết
và phổ biến trên hệ thống truyền thanh thực hiện liên tục trong thời gian tổ chức
lấy ý kiến nhân dân.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp kết quả lấy
ý kiến nhân dân thông qua hòm thư góp ý; lập biên bản xác nhận kết quả và thông
báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến các
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 18. Việc tiếp thu các ý kiến đóng góp của nhân
dân
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả lấy
ý kiến nhân dân cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Cơ quan có thẩm quyền sau khi nhận được báo cáo tổng hợp kết quả lấy
ý kiến nhân dân, phải xem xét tiếp thu và báo cáo kết quả của việc tiếp thu cho
Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo đến nhân dân.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định
tại Điều 19 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn khác với ý
kiến đa số của nhân dân đã góp ý thì phải nêu rõ lý do của việc không tiếp thu
và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Văn bản giải trình phải gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo đến nhân dân.
Chương IV
LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM
ĐỐI VỚI CHỦ TỊCH,
PHÓ CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH,
PHÓ CHỦ TỊCH UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Hướng dẫn Điều 26
của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn)
Điều 19. Nguyên tắc chung khi
tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
1. Việc tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được tiến hành thực sự dân chủ, đúng quy định
của pháp luật và bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Thành phần tham gia lấy phiếu
tín nhiệm gồm các thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thành
viên Ban Thường vụ của các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Trưởng ban
thanh tra nhân dân, Trưởng ban giám sát đầu tư của cộng đồng (nếu có), Bí thư
chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố.
Điều 20. Thời hạn lấy phiếu
tín nhiệm
1. Việc lấy phiếu tín nhiệm
lần đầu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện sau 2 năm, kể từ ngày các chức danh
này được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu; việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm lần
thứ hai trong nhiệm kỳ đó được tiến hành sau 2 năm kế tiếp, kể từ ngày lấy
phiếu tín nhiệm lần đầu.
2. Trường hợp Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được bầu bổ sung trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp xã, nếu thời gian giữ
chức vụ trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp xã chưa đủ 2 năm thì không
tiến hành lấy phiếu tín nhiệm trong nhiệm kỳ này.
3. Trường hợp Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
được bầu trong 2 nhiệm kỳ liên tiếp, việc lấy phiếu tín nhiệm trong nhiệm kỳ
thứ hai được thực hiện sau 2 năm, kể từ ngày được bầu trong nhiệm kỳ thứ hai.
Điều 21. Công tác chuẩn bị hội
nghị lấy phiếu tín nhiệm
1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chịu trách nhiệm chuẩn bị hội nghị lấy phiếu tín
nhiệm theo các bước sau:
a) Xây dựng kế hoạch lấy
phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Báo cáo với Thường
trực Đảng uỷ cấp xã về kế hoạch lấy phiếu tín nhiệm các chức danh trên (sau đây
gọi là những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm);
c) Thông báo cho những người
được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm biết kế hoạch, thời gian, địa điểm và yêu cầu
họ chuẩn bị Bản kiểm điểm để gửi cho Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức hội nghị lấy phiếu tín
nhiệm;
Bản kiểm điểm công tác của
những người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm cần tập trung đánh giá về sự chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; năng
lực điều hành, quản lý, mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; về đạo
đức lối sống; về sự liên hệ, phục vụ nhân dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hướng dẫn bản kiểm điểm mẫu để thực hiện thống nhất ở
địa phương mình.
d) Chỉ đạo Trưởng Ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố tổ
chức hội nghị để nhân dân đóng góp ý kiến vào bản kiểm điểm của những người
được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm và tổng hợp ý kiến đóng góp của nhân dân ở
thôn, tổ dân phố gửi Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để
báo cáo tổng hợp chung trình bày tại hội nghị lấy phiếu tín nhiệm;
Trưởng ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố mời người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm tham dự hội nghị lấy
ý kiến đóng góp của nhân dân.
2. Chậm nhất là 10 ngày trước
ngày tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã phải gửi giấy mời, kèm theo Bản kiểm điểm công tác của
người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm cho những người thuộc thành phần tham gia
lấy phiếu tín nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 19 của Hướng dẫn này (sau đây gọi
chung là đại biểu chính thức).
Điều 22. Tổ chức hội nghị lấy
phiếu tín nhiệm
1. Hội nghị lấy phiếu tín
nhiệm chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu chính thức tham
dự.
2. Ngoài các đại biểu chính
thức tham gia hội nghị lấy phiếu tín nhiệm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã mời đại diện Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng
nhân dân, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Thường trực Hội đồng
nhân dân, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp (sau đây gọi chung là đại biểu khách mời).
Người được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm được mời tham dự hội nghị này.
Đại biểu khách mời được phát
biểu ý kiến, nhưng không được quyền biểu quyết.
3. Hội nghị lấy phiếu tín
nhiệm thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ toạ hội nghị lấy phiếu tín nhiệm. Đại diện Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tuyên bố lý do, nêu mục
đích, yêu cầu, nội dung hội nghị; giới thiệu người để hội nghị bầu thư ký trong
số đại biểu chính thức tham gia hội nghị; thư ký thực hiện nhiệm vụ khi có trên
50% đại biểu chính thức tham dự hội nghị biểu quyết tán thành;
b) Người được đưa ra lấy phiếu
tín nhiệm trình bày bản kiểm điểm trước hội nghị và được phát biểu giải trình
những vấn đề do các đại biểu tham dự hội nghị nêu ra. Nếu người được đưa ra lấy
phiếu tín nhiệm không thể tham dự hội nghị thì việc đọc bản kiểm điểm sẽ do Chủ
toạ hội nghị quyết định;
c) Đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đọc bản tổng hợp ý kiến đóng góp của
cử tri và nhân dân ở các thôn, tổ dân phố;
d) Hội nghị thảo luận, đóng
góp ý kiến vào bản kiểm điểm của những người được lấy phiếu tín nhiệm;
đ) Hội nghị tiến hành bỏ phiếu
tín nhiệm
Trước khi bỏ phiếu tín nhiệm,
hội nghị bầu Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người là đại biểu chính thức dự hội nghị.
Tổ kiểm phiếu thực hiện nhiệm vụ khi có trên 50% số đại biểu chính thức tham dự
hội nghị tán thành.
Tổ kiểm phiếu hướng dẫn thủ
tục bỏ phiếu tín nhiệm, phát phiếu, kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu, công
bố kết quả kiểm phiếu.
Biên bản kiểm phiếu phải ghi
rõ: tổng số đại biểu chính thức được mời; số đại biểu chính thức tham dự hội
nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp
lệ; số phiếu và tỷ lệ phiếu tín nhiệm và không tín nhiệm của từng người
được đưa ra lấy phiếu tín nhiệm so với số đại biểu chính thức tham dự hội nghị.
e) Thông qua biên
bản hội nghị lấy phiếu tín nhiệm
Biên bản hội nghị lấy phiếu
tín nhiệm được lập thành 6 bản gửi các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 23 của Hướng dẫn này và lưu tại Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã.
Điều 23. Gửi và xử lý kết quả
lấy phiếu tín nhiệm
1. Sau khi kết thúc hội nghị lấy
phiếu tín nhiệm, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gửi báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm kèm theo
kiến nghị của mình đến Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên
trực tiếp và tổ chức Đảng có thẩm quyền quản lý người được lấy phiếu tín nhiệm
để xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
2. Trường hợp Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ
phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân đối với những người được đưa ra
lấy phiếu tín nhiệm thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã báo cáo xin ý kiến
các cơ quan có thẩm quyền xem xét việc đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân gần nhất.
3. Việc bỏ phiếu tín nhiệm tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện theo Điều 65 của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Điều 56 của Quy chế hoạt động của Hội đồng
nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 24. Kinh phí tổ chức việc
lấy phiếu tín nhiệm
Kinh phí tổ chức việc lấy
phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối cho ngân sách cấp xã để Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức việc lấy
phiếu tín nhiệm.
Việc lập, sử dụng, quyết toán
kinh phí tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Bộ Nội vụ,
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn./.